Những vận động viên dưới 18 tuổi đăng ký tham gia giải phải có cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp ký vào bản cam kết miễn trừ trách nhiệm. Trẻ em từ 5 - 14 tuổi (tính đến năm 2022) tham gia thi đấu bắt buộc phải có cha, mẹ đi kèm trực tiếp quản lý trong suốt
Theo Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: - Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. - Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Trình tự giám hộ, Cách xác định người giám hộ đương nhiên ? 3.1 Trình tự đăng ký giám hộ
Người giám hộ hợp pháp phải có giấy khai ủy quyền từ bố mẹ của du học sinh. Hoặc phải nhận được ủy quyền của cá nhân hoặc đơn vị bảo trợ cho các du học sinh cần có xác nhận từ chính quyền địa phương do bố mẹ hoặc những người giám hộ hợp pháp ký bản chấp nhận trao quyền giám hộ cho người bảo lãnh ở Canada.
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức được chỉ định hoặc do người được giám hộ chọn lựa để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. - Người giám hộ là người có đủ các điều kiện trở thành người giám hộ theo quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015. - Người giám hộ có thể là cá nhân, pháp nhân.
Bộ GD&ĐT quy định mới về chuyển trường THCS - THPT. Học sinh chuyển từ trường THPT tư thục sang THPT công lập chỉ được xem xét, giải quyết trong trường hợp: học sinh đang học tại trường THPT tư thục phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng
Phụ huynh và người giám hộ nên đeo khẩu trang/ khăn che miệng và mũi và giữ khoảng cách 6 feet với những người khác trong thời gian đưa con tới và đón con về. Các khuyến nghị dành cho phụ huynh và người giám hộ: • Trẻ em trên 6 tuổi nên đeo khẩu trang/khăn che miệng và mũi.
zh2HE2W. Quy định về người giám hộ là một trong những hình thức bảo vệ pháp lý có ý nghĩ vô cùng quan trọng, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội với người chưa thành niên, người không có năng lực hành vi dân sự,… Vậy người giám hộ theo Bộ Luật Dân sự BLDS năm 2015 được quy định như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này. I. CĂN CỨ PHÁP LÝ Bộ Luật Dân sự năm 2015. II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH NGƯỜI GIÁM HỘ Theo quy định tại điều 48 BLDS năm 2015, người giám hộ được hiểu là các cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện làm người giám hộ quy định tại điều 49, 50 BLDS năm 2015. Người giám hộ là một bên chủ thể trong quan hệ giám hộ, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Để trở thành người giám hộ, các cá nhân, pháp nhân cần đáp ứng các điều kiện sau đây Đối với cá nhân làm người giám hộ – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. – Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. – Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. Đối với pháp nhân làm người giám hộ – Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. – Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. – Một cá nhân, pháp nhân có thể làm giám hộ cho nhiều người. Quy định về người giám hộ theo bộ luật dân sự 2015 III. PHÂN LOẠI NGƯỜI GIÁM HỘ Theo quy định của pháp luật hiện hành, người giám hộ có thể được chia thành người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử. Người giám hộ đương nhiên Người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Dựa vào nhân thân của người được giám hộ mà chia người giám hộ đương nhiên thành 2 loại là 1 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và 2 Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự. Cụ thể Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây 1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. 2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. 3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau 1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. 2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. 3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ Người giám hộ được cử Người giám hộ được cử là các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định. Một người có thể giám hộ cho nhiều người nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 điều 47 BLDS năm 2015. Việc cơ quan nhà nước cử, chỉ định người giám hộ được quy định tại điều 54 BLDS năm 2015 như sau Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ 1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. 2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. 3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. 4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ. IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ Pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ nhằm bảo vệ lợi ích cũng như nâng cao trách nhiệm của họ trong việc giám hộ các cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chưa đầy đủ năng lực hành vi. Nghĩa vụ của người giám hộ được quy định tại điều 55, 56, 57, 58, 59 BLDS năm 2015. Theo quy định của những điều luật này, người giám hộ có những quyền và nghĩa vụ sau đây Nghĩa vụ của người giám hộ – Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi Điều 55 BLDS năm 2015 + Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. + Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. + Quản lý tài sản của người được giám hộ. + Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. – Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi Điều 56 BLDS năm 2015 + Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. + Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. + Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. – Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Điều 57 BLDS năm 2015 + Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; + Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; + Quản lý tài sản của người được giám hộ + Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. + Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ trên. – Ngoài ra pháp luật cũng quy định về nghĩa vụ quản lý tài sản cho người được giám hộ của người giám hộ + Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. + Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. + Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. + Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi pháp luật cho phép. Quyền của người giám hộ Quyền của người giám hộ quy định tại điều 58 BLDS năm 2015 như sau Điều 58. Quyền của người giám hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây a Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; b Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; c Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Pháp luật cũng quy định về các trường hợp thay đổi người giám hộ tại điều 60 BLDS năm 2015. Theo đó, người giám hộ có thể bị thay đổi nếu họ không còn đủ các điều kiện để làm người giám hộ; người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động; người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được pháp luật quy định là người giám hộ đương nhiên khác tuần tự thay thế; Nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy định như giám hộ được cử. Việc chuyển giao việc giám hộ và chấm dứt việc giám hộ được quy định tại điều 61, 62 BLDS năm 2015. 5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô Bài viết cùng chủ đề Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng theo quy định hiện nay Thế chấp sổ đỏ vay tiền ngân hàng nhưng không có khả năng trả Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Thành Đô về các quy định của pháp luật về người giám hộ theo Bộ Luật Dân sự năm 2015. Nếu có bất cứ thắc mắc gì, quý khách xin vui lòng liên hệ vào số hotline 0919 089 888 hoặc email luatsu Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Giám hộ được hiểu là một chế định của luật dân sự và nó mang tính nhân văn cao. Vậy thì khái niệm giám hộ là gì và được hiểu như thế nào cho đúng? Quy định pháp luật về người giám hộ và người được giám hộ như thế nào? Bài viết chúng tôi cung cấp dưới đây sẽ giải đáp cụ thể chi tiết cho bạn về giám hộ là gì? Giám hộ là gì? Quy định về người giám hộ và người được giám hộ Giám hộ là gì?Người được giám hộ là ai?Điều kiện làm người giám hộNgười giám hộ có quyền bán tài sản? Giám hộ là gì? Giám hộ có thể hiểu là một chế định “lâu đời” của pháp luật dân sự Việt Nam. Ngay từ Bộ luật Dân sự năm 1995 – Bộ luật đầu tiên sau khi nước Việt Nam thống nhất đất nước thì đã ghi nhận chế định giám hộ. Và tiếp sau đó là các Bộ luật Dân sự năm 2005 và năm 2015 tiếp tục kế thừa cũng như là bổ sung và điều chỉnh mới để phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Tại Điều 46 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định giám hộ như sau “Giám hộ là việc cá nhân hay pháp nhân được luật quy định, được Uỷ ban nhân dân cấp xã cử, được Toà án chỉ định hoặc là được quy định tại khoản 2 của Điều 48 của Bộ luật này với mục đích là để thực hiện việc chăm sóc cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chẳng hạn. Xem thêm các bài viết khác tại đây Người được giám hộ là ai? Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 58 Bộ Luật Dân Sự quy định thì người được giám hộ bao gồm i Đó là những người chưa thành niên không còn cha, mẹ và không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc cũng có thể là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc cũng như là giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu; ii Đó là những người mất năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này thì những người giám hộ sẽ được phân chia thành các nhóm như sau i Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm Đó là người mất năng lực hành vi dân sự hay là người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ cũng như không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều là người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay là bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ. ii Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có đủ các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như là giáo dục người chưa thành niên. iii Những người từ 15 cho đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất, cũng như là khoẻ mạnh. Tham khảo thêm bài viết về giám hộ đương nhiên tại đây Điều kiện làm người giám hộ Cá nhân là người giám hộ thì phải có các điều kiện được quy định ở Điều 60 của Bộ Luật Dân Sự. Dưới đay là các điều kiện mọi người cần lưu ý i Đó là người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; ii Phải là người có tư cách đạo đức phẩm chất tốt. Đặc biệt không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc là người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng hay là sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. iii Đặc biệt đó là phải có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Tuy điều luật này không quy định rõ điều kiện cần thiết này là gì nhưng có thể hiểu đó là điều kiện kinh tế và điều kiện thực tế khác sinh sống cùng nơi cư trú hoặc cho người được giám hộ cùng cư trú, sinh sống với mình hoặc có thể thường xuyên giám sát, quản lí được người được giám hộ. Tham khảo thêm người giám hộ và người đại diện Người giám hộ có quyền bán tài sản? Theo khoản 1 Điều 59 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người giám hộ quản lý tài sản của người được giám hộ như sau i Những người giám hộ của người chưa thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ. Ví dụ như tài sản của chính mình và được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. ii Đó chính là việc bán cũng như trao đổi, cho thuê hay là cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác chẳng hạn đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. iii Những người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng hay cho người khác. Đặc biết các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu và chỉ trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ mà thôi. Xem thêm thay đổi người giám hộ
Hộ kinh doanh có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động như sau Tất cả người lao động Ít nhất một lần mỗi năm - Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm - Người lao động là người khuyết tật - Người lao động chưa thành niên - Người lao động cao tuổi Ít nhất một lần mỗi 06 tháng Khi khám sức khỏe định kỳ theo các trường hợp nêu trên; thì, người lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản và người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp Ngoài ra, hộ kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trong các trường hợp sau - Trước khi bố trí việc làm cho người lao động. - Trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn. - Sau khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe và tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Hộ kinh doanh liên hệ với các cơ sở y tế công lập hoặc cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép thực hiện khám sức khỏe để thỏa thuận, hợp đồng tổ chức khám sức khỏe theo các trách nhiệm nêu trên. Các cơ sở này sẽ hướng dẫn hộ kinh doanh cụ thể về các nội dung cần khám. Hộ kinh doanh có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do hộ kinh doanh chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập hộ kinh doanh.
Giám hộ là gì? Người giám hộ là gì? Người được giám hộ là gì? Tư vấn người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sựNgười giám hộ có được thế chấp sổ tiết kiệm của người được giám hộ không? Câu hỏiCháu nội tôi năm nay 15 tuổi. 3 ngày trước cháu tôi ăn trộm một chiếc xe đạp ở cửa hàng game thì bị phát hiện. Hiện công an đã gửi giấy về nhà yêu cầu người thân và cháu đến trụ sở cơ quan công an để làm việc. Tuy nhiên bố mẹ cháu đều mất, cháu cũng không có anh chị thì tôi. Tôi xin hỏi người giám hộ được pháp luật quy định như thế nào, tôi là ông nội cháu có thể là người giám hộ cho cháu tôi được không?Trả lờiVề câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sauCăn cứ theo quy định tại điều 46, 47 Bộ luật dân sự về Giám hộ như sauGiám hộ là gì? Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này sau đây gọi chung là người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau đây gọi chung là người được giám hộ.Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám giám hộ là gì?Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Người được giám hộ là gì? Theo quy định tại điều 47 Bộ luật dân sự quy định về người được giám hộ như sauĐiều 47. Người được giám hộ1. Người được giám hộ bao gồma Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;b Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;c Người mất năng lực hành vi dân sự;d Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn là ông nội cháu thì cũng thuộc phạm vi có thể là người giám hộ cho vấn người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sựĐiều 48 Bộ luật dân sự khái quát chung về người giám hộ. Theo đó, người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 49. Như vậy, tổ chức không có tư cách pháp nhân, theo quy định tại điều luật này, không thể làm người giám trường hợp xác lập giám hộ theo chỉ định của người được giám hộ khi họ vẫn đang trong tình trạng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì quan hệ giám hộ chỉ được giám hộ trên thực tế khi đáp ứng các điều kiện i có đồng ý của người được chỉ định làm người giám hộ; ii có văn bản lựa chọn người giám hộ được công chứng hoặc chứng đáp ứng đầy đủ các điều kiện để trở thành người giám hộ thì chủ thể có thể giám hộ cho nhiều 48 là một điều luật mới, so với quy định tại BLDS năm 2005. Bởi vì trước đây chỉ có những quy định cụ thể về người giám hộ như người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự… nhưng chưa có quy định khái quát để nhận diện người giám hộ nói giám hộ có được thế chấp sổ tiết kiệm của người được giám hộ không? Theo như tìm hiểu thì tôi được biết tôi là giám hộ của con trai tôi. Tôi muốn hỏi luật sư tôi muốn thế chấp sổ tiết kiệm của con trai tôi để vay vốn làm nhà mới thì pháp luật có cho phép không?Trả lờiVề câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sauCăn cứ theo quy định 47 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sauNgười được giám hộ bao gồm+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;+ Người mất năng lực hành vi dân sự;+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vậy trong trường hợp này bạn không phải là người giám hộ cho con bạn vì con bạn không phải là người được đại diện, mà là người đại diện theo quy định tại khoản 1 điều 136 Bộ luật dân sự. Và theo khoản 2 Điều 141 Bộ luật dân sự thì” 2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”Như vậy, nếu như bạn thực hiện việc thế chấp sổ tiết kiệm không vì lợi ích của con trai bạn thì không được phép. Còn nếu như việc thế chấp sổ tiết kiệm vì lợi ích của con trai thì lại được pháp luật cho phép.
Giám hộ là gì? Chấm dứt việc giám hộ? Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ? Giám hộ cho người chưa thành niên vẫn còn cha mẹ? Các trường hợp có người giám hộ đương nhiên? Cha mẹ có phải là người giám hộ đương nhiên? Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Giám hộ là gì? 2 2. Chấm dứt việc giám hộ và hậu quả của chấm dứt việc giám hộ 3 3. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ 4 4. Giám hộ cho người chưa thành niên vẫn còn cha mẹ 5 5. Cha mẹ có phải là người giám hộ đương nhiên Giám hộ là người giám hộ bao gồm cá nhân, pháp nhân thực hiện một số hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ trước pháp luật. Người giám hộ có thể được Cơ quan nhà nước cử hoặc chỉ định hoặc đã là người giám hộ đương nhiên theo quy định pháp luật. Chức năng của người giám hộ sẽ thực hiện chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chịu trách nhiệm trước pháp luật của người được giám hộ là những người như sau chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang gặp khó khăn trong nhận thức, khó khăn làm chủ hành vi. Căn cứ pháp lý quy định về giám hộ dựa vào pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú, được hiểu là thường trú hoặc tạm trú. Nếu người được giám hộ tại Việt Nam quy định Giám hộ căn cứ Bộ luật dân sự 2015 như sau Điều kiện trở thành người giám hộ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ + Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 + Người giám hộ đáp ứng đủ điều kiện sau tư cách đạo đức tốt, chưa vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc xâm phạm tính mang hoặc sức khỏe hoặc danh dự hoặc nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, điều kiện kinh tế, chỗ ở ổn định, có thời gian chăm sóc người được giám hộ, không phải là đối tượng bị Tòa án tuyên hạn chế quyền chăm sóc, nuôi dưỡng với người dưới 18 tuổi Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ + Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2015. + Đáp ứng đủ điều kiện về kinh tế, chỗ ở và các điều khác để hỗ trợ cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Điều kiện trở thành người được giám hộ + Người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015. + Người dưới 18 tuổi nay không còn cha, mẹ + Người dưới 18 tuổi không xác định được cha, mẹ; + Người dưới 18 tuổi khi cha mẹ không đáp ứng đủ điều kiện về giám hộ như đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và có yêu cầu người giám hộ; + Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi tại điều 23 Bộ luật dân sự 2015. Quy định về giám hộ và giám hộ đương nhiên như sau Đối với trường hợp giám hộ đương nhiên chỉ áp dụng trường hợp sau + Chồng hoặc vợ là người giám hộ cho vợ hoặc chông khi họ là người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. + Các con người giám hộ của cha và mẹ trường hợp cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong các bên không đủ điều kiện giám hộ cho người còn lại. Đầu tiên con cả là người đứng ra người giám hộ cho cha và mẹ, nếu con cá không đáp ứng đủ điều kiện là người giám hộ thì các con còn lại theo thứ tự đủ điều kiện làm người giám hộ. + Cha mẹ sẽ là người giám hộ cho con nằm trong trường hợp người con bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người con chưa có vợ, chồng, con hoặc vợ chồng, con đều không đáp ứng đủ các điều kiện để làm người giám hộ theo quy định trên. + Anh, chị, em ruột là người giám hộ cho anh, chị, em của mình. Anh cả và chị cả sẽ là người giám hộ, nếu anh cả chị cả không đáp ứng đủ điều kiện thì anh chị em ruột kế tiếp là người giám hộ + Ông ngoại, bà ngoại hoặc ông bà nội người giám hộ cho cháu khi cha mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ. + Cô, dì, chú, bác, cậu ruột là người giám hộ cho cháu khi ông, bà, cha ,mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ. Đối với trường hợp giám hộ cử trong trường hợp Trường hợp giám hộ cử chỉ áp dụng trường hợp không có ai đáp ứng đủ điều kiện giám hộ cho người giám hộ theo tiêu chí người giám hộ đương nhiên đã nếu trên – Người dưới 18 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sư hoặc Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có người giám hộ đương nhiên theo tiêu chí người giám hộ đương nhiên đã nêu trên thì ủy ban nhân dan cấp xã phường cử hoặc do Tòa án chỉ định nơi cư trú người được giám hộ người giám hộ đáp ứng đủ điều kiện cho người được giám hộ. Đối với đối tượng trẻ em trên sáu tuổi đến dưới 18 tuổi đều phải xét tính tự nguyện của người được giám hộ. – Người giám hộ có quyền đồng ý hoặc không đồng ý về việc giám hộ cho người được giám hộ. – Phải lập bằng văn bản việc ghi nhận cử người giám hộ. Nội dung trong văn bản cần đầy đủ các thông tin sau họ và tên của người giám hộ và người được giám hộ; địa chỉ thường trú; tình trạng người được giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ. – Nếu cá nhân không đáp ứng điều kiện giám hộ cho người được giám hộ thì Tòa án xem xét chỉ định hoặc đề nghị pháp nhân sẽ thực hiện giám hộ cho người được giám hộ. – Được sự đồng ý của người được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nếu ại thời điểm yêu cầu người giám hộ họ vẫn có năng lực hành vi dân sư theo quy định pháp luật. Lưu ý Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Một cá nhân hoặc pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. 2. Chấm dứt việc giám hộ và hậu quả của chấm dứt việc giám hộ Tóm tắt câu hỏi Bố mẹ mất khi tôi còn nhỏ, tôi được bác ruột nhận làm giám hộ nuôi tôi. Năm tôi 18 tuổi, để bớt khó khăn cho gia đình bác, tôi đã thôi học, đi làm và muốn sống tự lập. Tôi xin hỏi, trong trường hợp nào thì chấm dứt việc giám hộ và hậu quả của chấm dứt việc giám hộ được pháp luật quy định như thế nào? Luật sư tư vấn Theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc chấm dứt việc giám hộ được quy định trong các trường hợp sau đây “1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây a Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b Người được giám hộ chết; c Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; d Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. 2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.” Cũng theo Điều 63 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hậu quả chấm dứt việc giám hộ được quy định như sau “1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ. 2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. 3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ. 4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.” 3. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề là bạn của tôi có vợ và con trai 5 tuổi bị mất năng lực hành vi dân sự, tuy nhiên hiện nay bạn tôi đã mất. Mà chị gái của bạn tôi có mong muốn được làm người giám hộ cho vợ và cháu trai thì liệu có được không? Luật sư tư vấn Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về giám hộ. Áp dụng vào điều khoản trên, trong tình huống này cho thấy vợ và cháu trai bị mất năng lực hành vi dân sự mà chồng đã mất nên đương nhiên với trường hợp này vợ và cháu trai cần phải có người giám hộ. Căn cứ vào iều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, trong trường hợp này cho thấy người chồng đã mất nên người giám hộ đương nhiên là con của hai vợ chồng, tuy nhiên do con trai chưa đủ điều kiện để có thể làm người giám hộ thì bố mẹ sẽ là người giám hộ trực tiếp đối với vợ và cháu trai. Ngoài ra, nếu không ai có đủ điều kiện đề làm người giám hộ thì người vợ không có người giám hộ đương nhiên như theo quy định của pháp luật. Còn về cháu trai 5 tuổi bố đã mất, mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự nên cháu bạn thuộc trường hợp không có người giám hộ đương nhiên. Như vây, trong trường hợp này vợ và con trai 5 tuổi không có người giám hộ đương nhiên theo quy định nêu trên thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ Điều 53 Bộ luật dân sự năm 2015. Thủ tục cử người giám hộ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 54 Bộ luật dân sự năm 2015. Vậy nên, chị gái bạn có quyền đứng ra nhận làm người giám hộ cho vợ và cháu trai 5 tuổi đã bị mất năng lực hành vi dân sự. 4. Giám hộ cho người chưa thành niên vẫn còn cha mẹ Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư! Cách đây gần một năm anh họ tôi qua đời. Sau đó vợ anh tôi N. chuyển đi khá xa sống mang theo hai đứa con và tuyên bố tuyệt giao với gia đình họ nội gia đình tôi. Gần đây, do một số khó khăn kinh tế N. lại cho con về ở với ông bà nội bác tôi và đang có ý định cho con về ở hẳn với ông bà. Gia đình tôi muốn có đơn từ con hoặc cam kết người mẹ sau này sẽ không làm ảnh hưởng hay tranh chấp đòi lại hai đứa trẻ sau này. Nhưng N. nhất quyết không chịu viết và nói hỗn chửi rủa bác tôi. Thêm vào đó dọa sẽ đưa hai cháu tôi vào trại mồ côi hay cứ thả về bắt buộc bác tôi nuôi nấng. Gia đình tôi rất muốn nuôi cháu nhưng cũng rất muốn phải có đơn từ khẳng định bác tôi là người giám hộ tránh ảnh hưởng đến tương lai hai đứa trẻ gặp phải tranh chấp người nuôi. Xin luật sư tư vấn giúp về các điều luật chúng tôi có thể dựa vào để thực hiện. Cảm ơn luật sư rất nhiều! Luật sư tư vấn Theo quy định của pháp luật, giám hộ đương nhiên của hai đứa trẻ là mẹ của chúng. Bác của bạn, tức là ông bà của hai đứa trẻ, chỉ có thể trở thành giám hộ khi mẹ của hai đứa trẻ bị Tòa án hạn chế quyền hoặc không có điều kiện chăm sóc, giáo dục hai đứa trẻ này theo quy định tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015. Ngoài ra, muốn trở thành người giám hộ phải đảm bảo những điều kiện được quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 “Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. 4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.” Bạn có thể chứng minh người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục hai đứa trẻ hoặc để Tòa án tuyên bố hạn chế quyền của người mẹ, bạn phải chứng minh được người mẹ này xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân gia đình 2014 có hiệu lực từ 01/01/2015 “1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây a Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; b Phá tán tài sản của con; c Có lối sống đồi trụy; d Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.” 5. Cha mẹ có phải là người giám hộ đương nhiên Tóm tắt câu hỏi Ở người chưa thành niên thì cha mẹ có được coi là người giám hộ đương nhiên hay không? Luật sư tư vấn Theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 về giám hộ thì việc giám hộ là cử người để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người được giám hộ là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự.. Theo đó, ở người chưa thành niên thì cha mẹ được coi là người giám hộ đương nhiên và là người đại diện đương nhiên.
quy định về người giám hộ